Thuốc trị bệnh vảy nến: Loại nào hiệu quả?

  1. Những tác hại của bệnh vảy nến bạn phải biết

Ước tính cứ 50 người Mỹ thì một người bị bệnh vảy nến, khiến  da khó chịu, tạo mảng da khô, ngứa và có vảy. Bệnh vảy nến với thể nổi lên ở đa số đa số nơi trên cơ thể, nhưng nó thường xuất hiện ở các vùng dễ nhìn thấy như da đầu, tay, chân. Bệnh vảy nến ko chỉ gây khó chịu cho người bệnh mà còn với thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác như:

Viêm khớp vảy nến

Nhiều người mắc bệnh vảy nến trở nên viêm khớp vảy nến. Bệnh càng nặng, khả năng bị viêm khớp vảy nến càng cao.

Theo 1 nghiên cứu được công bố vào tháng 11 năm 2015 trên Tạp chí của Học viện Da liễu và Venereology Châu Âu , 1 trong số 10 bệnh nhân vảy nến bị viêm khớp vảy nến ko được chẩn đoán. Một nghiên cứu được ban bố vào tháng 8 năm 2015 trên Tạp chí của Học viện Da liễu Hoa Kỳ cho thấy số lượng bệnh nhân ko được chẩn đoán thậm chí còn cao hơn, ở mức 15,5%, tức thị 6 người thì 1 người không được chẩn đoán. .

Các biến chứng lúc với thai

Phụ nữ mang thai mắc bệnh vảy nến sở hữu thể bắt buộc đối mặt sở hữu các kết quả bất lợi khi với thai, chả hạn như sinh non và sinh con nhẹ cân, theo một nghiên cứu được ban bố vào tháng 1 năm 2012 trên Tạp chí Da liễu Điều tra .

Những biến chứng này và các biến chứng khác mang thể là kết quả của tình trạng viêm hoặc việc tiếp tục sử dụng 1 số bí quyết điều trị bệnh vảy nến. Ví dụ, Restasis (cyclosporine) là 1 dòng thuốc ức chế miễn dịch được chấp nhận cho người lớn bị bệnh vảy nến nặng, nhưng với bằng chứng cho thấy nó mang thể gây hại cho thai nhi đang phát triển.

Thuốc trị bệnh vảy nến: Loại nào hiệu quả?
Thuốc trị bệnh vảy nến: Loại nào hiệu quả?

Tác hại của bệnh vảy nến

Hội chứng buồng trứng đa nang

Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) là tình trạng xuất hiện những u nang nhỏ hoặc túi chất lỏng nhỏ hình thành trên buồng trứng. PCOS được biết là khiến tăng khả năng phát triển ung bứu nội mạc tử cung của phụ nữ.

Một nghiên cứu được công bố vào tháng 3 năm 2013 trên tập san Fertility and Sterility cho thấy tỷ lệ mắc PCOS cao hơn sáu lần ở các phụ nữ mắc bệnh vảy nến.

Suy nhược

Trầm cảm có thể là 1 biến chứng của bệnh vảy nến nảy sinh từ những vấn đề chất lượng cuộc sống, liên quan đến các lo lắng về thẩm mỹ và  thể chất. Theo Tổ chức Bệnh vẩy nến Quốc gia, 63% những người bị bệnh vảy nến kể rằng căn bệnh này ảnh hưởng cực kỳ rộng rãi đến hạnh phúc của họ.

Một đánh giá khác được công bố vào tháng 9 năm 2013 trên Tạp chí của Học viện Da liễu và Da liễu Châu Âu, cũng cho thấy rằng các phụ nữ bị trầm cảm có nguy cơ tăng trưởng bệnh vảy nến cao gấp rưỡi bình thường.

Hội chứng chuyển hóa

Hội chứng chuyển hóa là một tình trạng đặc trưng bởi áp huyết cao, nâng cao vòng eo, nâng cao lượng đường trong máu do kháng insulin và tăng mỡ máu.

Một nghiên cứu được ban bố vào tháng 2 năm 2017 trên tạp chí Anais Brasileiros de Dermatologia cho thấy các người bị bệnh vảy nến với nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa cao hơn sắp sáu lần so có người bình thường.

Bệnh tim

Một đánh giá được ban bố vào tháng 10 năm 2013 trên Tạp chí Quốc tế về Tim mạch cho thấy những người bị bệnh vảy nến mang nguy cơ mắc bệnh tim mạch cao hơn bình thường.

Kevin R. Campbell, MD , bác sĩ tim mạch tại North Carolina Heart & Vascular i và trợ lý giáo sư y học tại Đại học North Carolina ở Raleigh cho biết: “Viêm mạn tính từ lâu có thúc đẩy tới nâng cao nguy cơ đau tim và đột quỵ . Đó là bởi vì tình trạng viêm mang thể khiến hỏng những động mạch”.

Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

Tình trạng viêm thúc đẩy tới bệnh vảy nến có thể ảnh hưởng tới phổi và làm tăng nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn kinh niên (COPD) .

Một nghiên cứu được công bố vào tháng giêng năm 2012 trong Tạp chí của Viện Hàn lâm châu Âu Da liễu đã kết luận rằng các bệnh nhân bệnh vảy nến là tại 1 nguy cơ mắc COPD. Và trong lúc một nghiên cứu công bố trong tháng 8 năm 2016 trong Tạp chí Điều trị da liễu sản xuất các chứng cớ về nguy cơ COPD ở những người bị bệnh vảy nến, các lý do cơ bản cho kết nối vẫn chưa rõ ràng.

Những người bị bệnh vảy nến phải tránh những khía cạnh nguy cơ COPD, chả hạn như hút thuốc và các chất kích thích phổi như ô nhiễm ko khí, khói hóa chất và bụi.

Ung thư

Theo 1 số nghiên cứu, những người bị bệnh vảy nến mang nguy cơ cao lớn mạnh một số chiếc ung thư, chẳng hạn như ung độc hạch. Những người đã bị bệnh vảy nến trong vài năm sở hữu thể tăng nguy cơ ung nhọt ruột kết, bọng đái và thận.

  1. Thuốc điều trị bệnh vảy nến hiệu quả

2.1 Điều trị vảy nến bằng thuốc tây (thuốc uống, thuốc bôi)

Thuốc điều trị bệnh vảy nến làm cho giảm những triệu chứng viêm và ngăn chặn chu kỳ cung cấp quá mức của những tế bào da. Tùy vào tình trạng và chừng độ nghiêm trọng mà bác sĩ sẽ chỉ định thuốc trị vảy nến thích hợp như:

Thuốc trị vảy nến tại chỗ

Bôi corticosteroid 

Đây là thuốc trị vảy nến bôi trực tiếp vào vùng bị ảnh hưởng, thường được chỉ định điều trị vảy nến nhẹ tới trung bình. Chúng khiến chậm công đoạn luân chuyển tế bào, giúp giảm viêm và giảm ngứa. Chỉ cần dùng thuốc này trong thời kì ngắn, vì tiêu dùng corticosteroid mạnh trong thời kì dài hoặc quá phổ biến có thể gây mỏng da và thúc đẩy đến những lợi ích của việc điều trị.

Các chất hao hao vitamin D

Các chất na ná vitamin D3 này sở hữu sẵn trong các loại kem, thuốc mỡ và nước thơm. Chúng chống lại sự nhân lên của những tế bào da. Không sử dụng quá liều chỉ định để hạn chế nguy cơ tăng calci huyết do thân thể tiếp thu vitamin D.

Các chất hao hao vitamin D mang thể được hài hòa có da liễu. Sự hài hòa này, dưới dạng thuốc mỡ hoặc gel, siêu hiệu quả trong điều trị chuyên sâu đợt cấp của bệnh vảy nến (một lần bôi mỗi ngày trong tối đa 4 tuần). Nó với thể được tiêu dùng sở hữu liều tốt hơn như một phương pháp điều trị duy trì (một lần mỗi tuần).

Retinoids tại chỗ 

Các dẫn xuất vitamin A được cho là sở hữu tác dụng bình thường hóa hoạt động DNA trong tế bào da. Tác dụng phụ phổ biến nhất của chúng là kích ứng da. Việc dùng chúng tại chỗ cũng làm cho tăng độ nhạy cảm có ánh nắng mặt trời. Do đó, điều quan yếu là cần bảo vệ da khỏi ánh nắng mặt trời.

Các biện pháp bôi không tính da khác bao gồm chất ức chế calcineurin, anthralin và nhựa than đá.