Phục hồi chức năng sau tai biến mạch máu não

  1. Nhận biết sớm dấu hiệu tai biến mạch não

Cần đưa người bệnh đến ngay cơ sở y tế khi họ đột ngột sở hữu một trong những diễn đạt sau đây:

Tê, mất cảm giác hoặc yếu liệt tay, chân 1 bên.

Méo miệng, chảy nước bọt hay nuốt khó, nuốt sặc.

Nói không rõ lời, ko nhắc được hoặc không hiểu người khác nói.

Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, buồn nôn, nôn, choáng váng (có thể gây bất tỉnh).

Nhìn ko rõ (một hoặc hai mắt).

Lơ mơ, ngủ gà hoặc hôn mê.

Mệt, tức ngực, khó thở, tim đập nhanh bất thường.

  1. Phục hồi chức năng cho người bị tai biến huyết mạch não

TBMMN thường để lại rộng rãi di chứng nặng nề hà cho người bệnh, làm cho họ phát triển thành gánh nặng cho gia đình và xã hội. Ngày nay, có sự phát triển của y học, chúng ta mang thể bớt lo lắng hơn về vấn đề này. Bên cạnh việc sử dụng thuốc điều trị tai biến còn sở hữu liệu pháp vật lý trị liệu góp phần quan yếu không kém trong giai đoạn phục hồi chức năng cho người bệnh.

phuc hoi chuc nang sau tai bien mach mau nao11637737149

Tập những bài tập bình phục chức năng sau tai biến sớm và đúng phương pháp giúp người bệnh ngăn đề phòng được những biến chứng, khiến nâng cao hiệu quả điều trị và sớm hòa nhập có cộng đồng.

2.1. Lợi ích của việc tập tành vật lý trị liệu 

2.1.1. Ngăn phòng ngừa biến chứng hô hấp

Hô hấp luôn là vấn đề được sử dụng rộng rãi hàng đầu, nhất là ở quá trình sớm. Người bệnh nằm lâu trong môi trường bệnh viện, ít hoạt động, nguy cơ bị viêm phổi xảy ra siêu lớn. Vì vậy, người bệnh nên bắt buộc được xoay trở thường xuyên, ngồi dậy, tập hít thở…  qua những bài tập.

2.1.2. Phòng chống loét

Loét cũng là tình trạng thường gặp trong quá trình sớm, do người bệnh ít được xoay trở, vùng tì đè bị ẩm ướt. Kỹ thuật viên vật lý trị liệu chỉ dẫn người nhà cách xoay trở (2 tiếng/ lần), trâm bóp những điểm dễ bị loét (nhất là ở vùng mông).

2.1.3. Phòng chống co cứng cơ, teo cơ, cứng khớp, duy trì tầm vận động khớp

Bẳng phương pháp chuyển động tiêu cực những cử động của khớp: vai, khuỷu, cổ tay, bàn ngón tay, hông, gối, cổ chân, bàn ngón chân hay chủ động đi lại của những khớp trên, tay mạnh với thể hỗ trợ tay yếu hoặc nhờ sự giúp đỡ của người nhà.

2.1.4. Gia nâng cao điều hợp, thăng bằng lúc đứng hoặc ngồi

2.1.5. Độc lập trong sinh hoạt

Người bệnh được hướng dẫn những phong độ cơ bản để với thể độc lập trong sinh hoạt:

        – Thay đổi tư thế: từ nằm sang ngồi, từ ngồi sang đứng (và ngược lại).

         – Tập đi: chỉ dẫn người bệnh đi một cách an toàn.

         – Di chuyển từ ghế (xe lăn) sang giường (và ngược lại).

2.2. Lưu ý

Sau lúc xuất viện, người bệnh nên tiếp tục được tập luyện đúng cách. Việc luyện tập không đúng phương pháp hoặc tự tập không mang hướng dẫn có thể dẫn tới những biến chứng như bán trật/trật khớp vai, dáng đi xấu, co rút bao khớp…

TBMMN đưa đến các di chứng nặng như yếu liệt tay chân, rối loàn cảm giác, ngôn ngữ… không chỉ thúc đẩy nặng vật nài tới đời sống thể chất và tinh thần của người bệnh mà còn là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Do đó, quá trình giúp bệnh nhân hồi phục chức năng sau tai biến cũng mang ý nghĩa quan trọng không kém việc phòng ngừa và điều trị bệnh lý này.

Rate this post