Cây Tiên Hồ được trồng theo tiêu chuẩn GACP-Who là “Thực hành nuôi trồng và thu hái theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới WHO”. Đây là các nguyên tắc, tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, chất lượng và hiệu quả của dược liệu. Dược phẩm Trang Ly Pharma đã sở hữu trên 20 năm kinh nghiệm nghiên cứu và chế tạo những dược chất này, chúng tôi sở hữu đội ngũ các nhà khoa học và những chuyên gia y học hàng đầu tại Việt Nam nghiên cứu và đưa ra các công thức tốt nhất trên thị trường hiện nay với mong muốn đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng với giá tiền rẻ và chất lượng phải chăng nhất, an toàn cho người sử dụng.
Cây Tiền Hồ là cây thuộc thảo, cao 0,7-1,4m, mọc thẳng đứng, trên có phân nhánh trên thân mang khía dọc. Lá ở gốc cây lớn, 1-2 lần xẻ lông chim, cuống dài 14-30cm, phiến lá chia thành thuỳ hình bầu dục sở hữu răng cưa to. Lá ở thân nhỏ, cuống ngắn sở hữu bẹ lá phồng và rộng. Lá ở phía không cuống hay thu lại còn bẹ lá. Cụm hoa tán kép. Hoa màu tím. Quả hình bầu dục, cụt ở hai đầu, rộng 3-5mm. Phân liệt quả, mang múi ở cạnh, khi chưa chín 2 phân liệt quả dính chặt vào nhau. Khi chín phân liệt quả nở tung ra, với dìa rộng và khá dày.
Phân bố, thu hái và chế biến:
Hiện nay mới phát hiện thấy với phổ biến ở Đồng Đăng (Lạng Sơn), ở đây người ta thu tìm có tên Quy nam. Có người lại gọi nhầm nó là độc hoạt hay khương hoạt. Thực ra độc hoạt và khương hoạt là rễ những cây khác. Vào mùa thu, đông hay mùa xuân, đào lấy rễ, rửa sạch đất, phơi hay sấy khô là được.
Tại Trung Quốc, tiền hồ mọc ở Thiểm Tây, Quảng Châu, Hàng Châu, An Huy, Thiểm Tây, Hàng Châu được coi là nơi tiền hồ thấp nhất. Tại Trung Quốc, còn phá hoang rễ một cây khác gọi là bạch hoa tiền hồ (tiền hồ hoa trắng) Peucedanum praeruptorum Dunn cùng họ Hoa tán. Cây này có hoa trắng và chưa thấy ở Việt Nam, cũng thấy ở Thiểm Tây, Quảng Tây, Phúc Kiến, An Huy, Trung Quốc.
Thành phần hoá học:
Trong tiền hồ, người ta phân tích thấy sở hữu chất glucozit gọi là nodakenin với công thức C20H24O9, tinh dầu, tanin, spongosterola. Chất nodakenin, lúc thuỷ phân sẽ cho nodakenitin hay nodagenin C20H24O9 và glucoza. Nodakenin có độ chảy 215°C, tan trong nước lạnh, cồn, axit axetic, ko tan trong ete, dầu hoà, benzen. Nodakentin có độ chảy 185°C.
Công dụng và liều dùng:
Theo tài liệu cổ tiền hồ mang vị đắng, cay, tính tương đối hàn, vào hai kinh truất phế và tỳ. Có tác dụng tuyên tán phong nhiệt, hạ khí chỉ ho, tiêu đờm. Dùng chữa phong nhiệt sinh ho, đờm đặc, xuyên tức. Không thực nhiệt, ngoại cảm không sử dụng được. Thường tiển hồ là một vị thuốc chữa ho, trừ đờm. Ngoài ra còn là một vị thuốc chữa sốt, giảm đau sử dụng trong giả dụ cảm mạo, sốt nóng, đầu nhức. Liều dùng 9-15g dưới dạng thuốc nhan sắc chia làm 2-3 lần uống trong ngày.
Đơn thuốc sở hữu tiền hồ:
Chữa viêm khí quản, đờm ko tiết ra được: Tiền hồ 10g, tang bạch tị nạnh 10g, đào nhân 10g, khoản đông hoa 8g, bối mẫu 10g, cát cánh 5g, cam thảo 3g, nước 600ml. sắc đẹp còn 200ml, chia 3 lần uống trong ngày. (Đơn thuốc kinh nghiệm của Diệp Quyết Tuyền).
Kiêng kị: nếu bên cạnh ko cảm tả khí, trong ko thực nhiệt thì cấm dùng./.